عرض المواد باللغة الأصلية

أعلام وشخصيات

عدد العناصر: 378

  • فيتنامي

    مُراجع, مترجم, عدد العناصر : 7

  • فيتنامي

    مترجم, مؤلف, مُراجع, عدد العناصر : 18

    Mubarak Makhdum: thông dịch viên người Thamili

  • فيتنامي

    مُراجع, مترجم, عدد العناصر : 10

    Là cử nhân giáo lý Islam của trường Đại Học Islam Al-Imam Muhammad bin Saud.

  • فيتنامي

    مؤلف, مترجم, مُراجع, عدد العناصر : 11

  • فيتنامي

    مؤلف, مُراجع, عدد العناصر : 10

    Shaikh chuyên về môn hadith nổi tiếng với biệt danh Abdul Qodir Al-Ar-na-ut nhưng trên chứng minh thư thì mang tên Qodry bin Sawqol bin Abdul bin Sinan còn chữ Al-Ar-na-ut theo tiếng Thổ Nhĩ Kỳ thì đặt cho tất cả ai là người Al-ba-ny. Ông sinh tại nước Al-ba-ny năm 1347 H - 1928 DL, mất vào lúc bình minh ngày thứ sáu 14/10/1425 H tại Damascus ông đã để lại rất nhiều tác phẩm và xác minh một số tác phẩm quan trọng khác nổi tiếng nhất là xác minh Zad Al-Maad của Ibn Qoiyim và sách Musnad của Imam Ahmad.

  • فيتنامي

    مؤلف, مُراجع, عدد العناصر : 12

    - Họ và tên: Wasiyullah Muhammad Abbaas Ahmad Abbaas. - Trình độ văn hóa: phó Giáo sư. - Khoa: Thần học. - Khối: Qur’an và Sunnah. - Kết quả đạt được: + Luận án tiến sĩ tên: sự ưu đãi của Sohabah (bằng hữu của Thiên Sứ (Saw)) của Imam Ahmad bin Hanbal. (Xác thực) + Luận án thạc sĩ tên: những điểm yếu, những điểm không rõ nguồn gốc và những điều bị bát bỏ trong Sunan Al-Nasa-y.

  • فيتنامي

    مؤلف, مُراجع, عدد العناصر : 17

    - Abdus Salam bin Barjis, sinh tại Riyadh năm 1387 H, sinh dưới sự dạy dỗ của cha mẹ, thuộc lòng Qur’an và bắt đầu học về Islam với một số Ulama và đã sáng tác rất nhiều tác phẩm. - Học tại chi nhánh trường Đại Học Islam Imam Muhammad bin Saud, sau đó vào học tại trường Đại Học Shariah và đã tốt nghiệp năm 1410 H, rồi tiếp tục học lên thạc sĩ ngành thẩm phán với luận án thật thà về lời hứa trong giáo lý Islam. - Học tiếp tiến sĩ năm 1422 H về xác thực sách Al-Fawaid Al-Muntakhobat phân tích sách Akhdar Al-Mukhtasorot của Uthman bin Jame mất năm 1240 H, ông Abdus Salam bin Barjis mất đêm thứ bảy 13/2/1425 H trong tai nạn xe từ Ahsa đến Riyadh.

  • فيتنامي

    مترجم, مُراجع, عدد العناصر : 9

  • فيتنامي

    مؤلف, مترجم, مُراجع, عدد العناصر : 8

  • فيتنامي

    مؤلف, مُراجع, عدد العناصر : 11

  • فيتنامي

    مُراجع, مؤلف, مترجم, عدد العناصر : 7

  • فيتنامي

    مؤلف, مُراجع, مترجم, عدد العناصر : 11

    Nhà văn Islam và thông dịch viên Kardy.

  • فيتنامي

    مؤلف, مُراجع, عدد العناصر : 16

    - Haidar Aly bin Ismail Qolamdaron sinh tại làng Dizijan ở Irăn năm 1913. - Ông bắt đầu học Qur’an với các bậc thầy trong làng, đã rất cố gắng đọc, nghiên cứu các sách Islam ngay khi còn nhỏ. Khi lớn lên ông trở thành ngòi bút chính của một số tạp chí trong thời đại của ông ở Qom và Tohron, và làm giáo viên ở một số trường ở thành phố Qom, ông đã dùng ngòi bút của mình viết lên rất nhiều bài viết về Islam nhằm bảo tôn giáo Islam chân lý, chống trả lại thành phần chống đối Islam, ông đã kêu gọi chấn chỉnh lại xã hội và đánh thức những người Muslim hãy còn đang ngủ. - Ông bị ảnh hưởng rất mạnh bởi nhóm Shi-ah đó là Shaikh Muhammad Mahdy Al-Kholisy, ông đã dịch đa phần sách của mình ra tiếng Ba Tư và đã vượt trội hơn cả Shaikh Al-Kholisy, đã tách rời sự thống nhất của nhóm Imamiyah trong một số vấn đề như mười hai vị Imam không phải do Allah và Rosul của Ngài nhắc đến mà họ chỉ là những nhà học giả Ulama, những nhà giáo lý, họ tốt đẹp hơn những người trong thời đại họ, từ đó ông đã sáng tác ra quyển sách "Con đường duy nhất" và đã phổ biến rộng rãi. - Ông Qolamdaron nói: vị Imam ẩn, huyền bí và có phép màu là không hề có thật chỉ có phép mầu của Rosul của Allah (Saw) trong việc truyền bá lời mặc khải của Thượng Đế mà thôi. Trong quá trình học về viếng thăm mộ trong Islam ông nhận thấy không đúng trong việc xây mồ mã cho những người đức hạnh và các vị Imam hay con cháu của Rosul và việc mọi người đi xung quanh mộ và cầu xin người chết là sự tổ hợp với Allah trong việc tôn thờ, từ đó ông đã sáng tác ra quyển sách "Nghiên cứu xung quanh vấn đề thăm viếng mộ phần". Ông đã mất năm 1989 sau khi đã dùng hết tuổi thọ mình trong việc truyền bá và chấn chỉnh Tâuhid, cầu xin Allah thương xót và dung thứ cho ông.

  • فيتنامي

    مُراجع, عدد العناصر : 8

  • فيتنامي

    مترجم, مُراجع, عدد العناصر : 7

  • فيتنامي

    مؤلف, مُراجع, عدد العناصر : 12

  • فيتنامي

    مترجم, مُراجع, عدد العناصر : 10

  • فيتنامي

    مؤلف, مُراجع, مترجم, عدد العناصر : 10

    Tuyên truyền gia, tác giả và dịch thuật người Kurdy.

  • فيتنامي

    مترجم, مؤلف, مُراجع, عدد العناصر : 9

    Tuyên truyền gia cho Trại tị nạn Ấn Độ bằng ngôn ngữ Alumblybarip thuộc Văn phòng hợp tác tuyên truyền và hướng dẫn cho những người nhập cư tại tỉnh Al-Mujma-ah.

  • فيتنامي

    مُراجع, مؤلف, عدد العناصر : 12