عرض المواد باللغة الأصلية

أعلام وشخصيات

عدد العناصر: 2215

  • فيتنامي

    مترجم, مُراجع, عدد العناصر : 4

  • فيتنامي

    مؤلف, عدد العناصر : 5

  • فيتنامي

    مؤلف, عدد العناصر : 5

  • فيتنامي

    مصدر, عدد العناصر : 5

  • فيتنامي

    مصدر, ناشر, عدد العناصر : 45

  • فيتنامي

    مؤلف, عدد العناصر : 5

  • فيتنامي

    مؤلف, عدد العناصر : 5

  • فيتنامي

    مؤلف, مُراجع, عدد العناصر : 7

  • فيتنامي

    مؤلف, مترجم, عدد العناصر : 5

  • فيتنامي

    مؤلف, عدد العناصر : 1

    Yahya Al-Ghawthany là tiến sĩ gốc người siry đọc mười giọng của Thiên Kinh Qur’an.

  • فيتنامي

    مترجم, مؤلف, عدد العناصر : 5

  • فيتنامي

    مُراجع, عدد العناصر : 4

  • فيتنامي

    مؤلف, عدد العناصر : 5

  • فيتنامي

    مؤلف, عدد العناصر : 8

    Nhà nghiên cứu tại Mibroh Al-Al và Al-Oshab Kuwait

  • فيتنامي

    مترجم, مؤلف, عدد العناصر : 6

  • فيتنامي

    مؤلف, عدد العناصر : 5

  • فيتنامي

    مؤلف, عدد العناصر : 5

  • فيتنامي

    مؤلف, عدد العناصر : 5

    - Họ và tên: Nuwwal bint Abdul Aziz bin Abdullah Al-i’d, quốc tịch Arập Saudi. - Nơi sinh và ngày tháng năm sinh: sinh tại thành phố Shaqro Vương Quốc Arập Saudi vào năm 1397 H. - Quy trình học tập: đạt được bằng THPT hạng nhất tại Shaqro, kế tiếp đạt được bằng cử nhân đại học Sư Phạm dành cho nữ tại Riyadh vào niên học 1419 - 1420 H, chuyên về đạo đức Islam và văn bằng loại xuất sắc, đó là hạng cao nhất và với hạng đạt được cô đứng hạng nhất trong khoa. Sau đó đạt được văn bằng thạc sĩ cùng trường với đề tài: "Hadith Nabawy và kiến thức về hadith" với hạng xuất sắc đó cô đạt hạng cao nhất và cũng cùng trường cô tiếp tục đạt được văn bằng tiến sĩ chuyên về hadith và kiến thức hadith cũng với loại hạng xuất sắc và đó là hạng cao nhất, bài luận án mang đề tài: "Những giáo luật lớn" của Ibnu Kathir, quyển sách mang tên Al-Azan Dirosah và xác thực vào năm 1424 H. - Danh hiệu đạt được: được bổ nhiệm làm giảng viên đại học năm 1419 - 1420 H. + Thành viên của Hội thuyết trình giáo án hadith của trường giáo dục tổng quát. + Thành viên của hội đồng kỷ luật nhà trường. + Thành viên của đoàn văn hóa trong các hoạt động nghiên cứu. + Nhà tư vấn của ban quản lý, tái dựng Masjid và hội dạy thuộc lòng Qur’an. - Kết quả việc làm: Chương trình giúp đỡ những người quay lại xám hối với Allah, họ sẽ được an toàn. - Những tác phẩm đã xuất bản: 1- Phụ nữ giữa sự kiên cố và sự thay đổi. 2- Cuộc sống sau khi chết (trước khi được dựng sống lại phán xử) được nhắc trong Sunnah Nabi (Saw). 3- Sự tự do của phụ nữ giữa vô giới hạn và giới hạn. 4- Nghiền ngẫm về những hadith nói về sự thử thách. 5- Bức thư của tôi đến nữ tốt nghiệp. 6- Cuộc sống không có sự buồn tẻ. - Quá trình hoạt động: Trình lá đơn làm việc lên Al-Janadiyah vào năm 1423 H với tiêu đề: "Sự tự do giữa sự vô giới hạn và giới hạn." Trình lá đơn làm việc lên hội thảo tại Trung tâm toàn cầu cho các thanh niên Islam thế giới, mang tên "Thực tế các cơ sở giáo dục của phụ nữ từ thiện". Tham gia vào hội thảo về quốc gia lần thứ IV của các tỉnh phía Đông với tiêu đề: "Thanh thiếu niên giữa thực tế và hy vọng" vào năm 1424 H, bên cạnh đó cô có nhiều bài thuyết giảng, nhiều bài thảo luận và nhiều bài giảng dạy trong Vương Quốc Arap Saudi cũng như ngoài nước.

  • فيتنامي

    مترجم, مؤلف, عدد العناصر : 2

  • فيتنامي

    مؤلف, عدد العناصر : 5

    Ông là Muhammad bin Abdullah bin Muhammad bin Abdullah bin Ahmad bin Al-A’roby Al-Mu-a’rify. Sinh tại Ishbiliyah - là một trong những thủ đô lớn của Al-Andalus - vào thứ năm ngày 22 tháng Sha’ban năm 468 H. Ông có rất nhiều tác phẩm như: Al-A’wasim Min Al-Qowasim về việc xác thực lại vị trí của bằng hữu Nabi (Saw) sau khi Nabi (Saw) từ trần.